Hỏi về những triệu chứng bệnh của da trên lâm sàng

2022-01-21 03:04 PM

Tất cả bệnh nhân nên được hỏi xem có bất kỳ vùng da đỏ, có vảy hoặc đóng vảy nào mà không lành hay không. Bệnh nhân đã từng bị ung thư da chưa?

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các triệu chứng chính của bệnh về da, tóc và móng tay là:

Phát ban hoặc tổn thương da.

Thay đổi màu da.

Ngứa.

Những thay đổi về tóc.

Những thay đổi ở móng tay.

Phát ban hoặc tổn thương da

Có một số điểm quan trọng cần làm rõ khi bệnh nhân được hỏi bệnh về phát ban hoặc tổn thương da mới. Thời gian khởi phát cụ thể và vị trí của phát ban hoặc tổn thương da là rất quan trọng. Mô tả cẩn thận các tổn thương đầu tiên và bất kỳ thay đổi nào là rất quan trọng. Bệnh nhân bị phát ban hoặc tổn thương da nên được hỏi những câu hỏi sau:

Ban đầu có phẳng không? nâng lên? phồng rộp?

Phát ban có thay đổi tính cách theo thời gian không?

Có những lĩnh vực mới liên quan kể từ khi phát ban bắt đầu không?

Phát ban có ngứa hay bỏng không?

Tổn thương mềm hay tê?

Điều gì làm cho phát ban tốt hơn? tệ hơn?

Phát ban có phải do ánh sáng mặt trời bắt đầu không?

Phát ban có trầm trọng hơn do ánh sáng mặt trời không

…. đã thử cách điều trị nào?

… có bị đau khớp nào không? sốt? sự mệt mỏi?

Có ai gần bị phát ban tương tự không?

… đã đi du lịch gần đây chưa? Nếu vậy, Đến đâu?

… đã từng tiếp xúc với ai bị phát ban tương tự chưa?

Có tiền sử dị ứng không?'' Nếu có, ''Các triệu chứng của là gì?

Có mắc bệnh mãn tính nào không?

Lưu ý xem bệnh nhân đã sử dụng bất kỳ loại thuốc nào có thể làm thay đổi bản chất của rối loạn da hay chưa.

Hỏi xem bệnh nhân có sử dụng bất kỳ loại thuốc kê đơn hay thuốc mua tự do nào không. Hỏi cụ thể về aspirin và các sản phẩm có chứa aspirin. Bệnh nhân có thể đột ngột phát triển phản ứng với thuốc đã dùng trong nhiều năm. Đừng bỏ qua một đơn thuốc đã lâu. Bệnh nhân có được tiêm bất kỳ lần nào gần đây hoặc dùng bất kỳ loại thuốc mới nào không?. Hỏi bệnh nhân về việc sử dụng xà phòng, chất khử mùi, mỹ phẩm và nước hoa. Gần đây bệnh nhân có thay đổi món nào trong số những món này không?

Cần lưu ý tiền sử gia đình mắc các chứng rối loạn da tương tự. Ảnh hưởng của nhiệt, lạnh và ánh nắng mặt trời đối với vấn đề da là quan trọng. Có thể có bất kỳ yếu tố góp phần nào, chẳng hạn như nghề nghiệp, dị ứng thực phẩm cụ thể, rượu hoặc kinh nguyệt không? Có tiền sử làm vườn hoặc công việc sửa chữa gia đình không? Gần đây có tiếp xúc với động vật nào không? Bác sỹ cũng nên nhớ hỏi về các yếu tố tâm lý có thể góp phần gây ra chứng rối loạn da.

Xác định nghề nghiệp của bệnh nhân, nếu nó chưa được biết. Xác định các hoạt động giải trí và tiêu dùng. Thông tin này rất quan trọng ngay cả khi bệnh nhân đã tiếp xúc với hóa chất hoặc các tác nhân tương tự trong nhiều năm. Các nhà sản xuất thường xuyên thay đổi các thành phần cơ bản mà không thông báo cho người tiêu dùng. Cũng có thể mất nhiều năm để bệnh nhân trở nên nhạy cảm với một chất nào đó.

Thay đổi màu da

Bệnh nhân có thể phàn nàn về sự thay đổi toàn diện về màu da là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Tím tái và vàng da là những ví dụ của loại vấn đề này. Xác định xem liệu bệnh nhân có biết về bất kỳ bệnh mãn tính nào có thể là nguyên nhân gây ra những thay đổi này hay không. Những thay đổi cục bộ về màu da có thể liên quan đến lão hóa hoặc những thay đổi về khối u. Một số loại thuốc cũng có thể gây ra thay đổi màu da. Hỏi xem bệnh nhân có đang dùng hay gần đây đã dùng bất kỳ loại thuốc nào không. 

Ngứa

Ngứa có thể là triệu chứng của rối loạn da toàn thân hoặc bệnh nội khoa. Hãy hỏi bất kỳ bệnh nhân nào bị ngứa những câu hỏi sau:

Lần đầu tiên nhận thấy cơn ngứa là khi nào?'

Có phải cơn ngứa bắt đầu đột ngột không?

Cảm giác ngứa có liên quan đến phát ban hoặc tổn thương nào trên cơ thể không?

'Có uống bất kì loại thuốc nào không?'

Có bất kỳ thay đổi nào trong việc đổ mồ hôi hoặc khô da không?

Có được thông báo rằng bị bệnh mãn tính không?

Đã đi du lịch gần đây chưa? 'Nếu vậy, đến đâu?

Ngứa lan tỏa được quan sát thấy trong xơ gan mật và ung thư, đặc biệt là ung thư hạch. Ngứa kết hợp với phát ban lan tỏa có thể là bệnh viêm da dạng Herpetiformis. Xác định xem ngứa có liên quan đến sự thay đổi mồ hôi hoặc khô da hay không, vì một trong hai tình trạng này có thể là nguyên nhân gây ra ngứa.

Những thay đổi về tóc

Hỏi xem có bị rụng tóc hay mọc tóc không. Xác định bất kỳ thay đổi nào trong phân phối hoặc kết cấu. Nếu có những thay đổi, hãy hỏi những câu hỏi sau:

Lần đầu tiên nhận thấy những thay đổi là khi nào?

Sự thay đổi có xảy ra đột ngột không?

Rụng tóc có đối xứng không?

Thay đổi có liên quan đến ngứa không? sốt? căng thẳng gần đây?

Có biết về việc tiếp xúc với bất kỳ chất độc nào không? hợp chất tóc thương mại?

Đã thay đổi chế độ ăn uống của mình chưa?

Những thuốc đang dùng?

Những thay đổi trong chế độ ăn uống và thuốc thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi về kiểu tóc. Suy giáp thường liên quan đến mất một phần ba bên của lông mày. Bệnh mạch máu ở chân thường gây ra rụng lông ở chân. Ngoài ra, các khối u buồng trứng và tuyến thượng thận có thể gây ra sự gia tăng lông trên cơ thể.

Những thay đổi trong móng tay

Những thay đổi trên móng tay có thể bao gồm bong tróc, đổi màu, sần sùi, dày lên hoặc tách khỏi lớp móng. Hỏi bệnh nhân những câu hỏi sau:

Lần đầu tiên nhận thấy những thay đổi của móng là khi nào?

Gần đây có bị bệnh cấp tính nào không?

Có bị bệnh mãn tính nào không?

Đã từng dùng thuốc chưa?

Đã từng tiếp xúc với hóa chất ở nơi làm việc hay ở nhà chưa?

Bệnh nấm khiến móng dày lên. Các manh mối của bệnh toàn thân có thể được tìm thấy bằng cách kiểm tra kỹ nếp gấp móng gần, lỗ móng, nền móng, tấm móng và lớp dưới móng. Các bệnh cấp tính có liên quan đến các đường và gờ trên nền móng và móng tay. Thuốc và hóa chất khét tiếng là gây ra những thay đổi về móng. 

Gợi ý chung

Tất cả các bệnh nhân nên được hỏi xem có bất kỳ thay đổi nào về nốt ruồi, vết bớt hoặc vết trên cơ thể hay không. Xác định bất kỳ sự thay đổi màu sắc nào, tăng trưởng không đều, đau, đóng vảy hoặc chảy máu. Bất kỳ sự phát triển gần đây của một tổn thương sắc tố, phẳng đều là thông tin có liên quan.

Tất cả bệnh nhân nên được hỏi xem có bất kỳ vùng da đỏ, có vảy hoặc đóng vảy nào mà không lành hay không. Bệnh nhân đã từng bị ung thư da chưa? Nếu bệnh nhân đã bị ung thư da, việc hỏi thêm về vị trí cơ thể, cách điều trị và mô tả là phù hợp.

Bài viết cùng chuyên mục

Tác động của bệnh ngoài da đối với bệnh nhân

Bác sĩ lâm sàng nên thảo luận về những lo lắng này với bệnh nhân để cố gắng phá vỡ chu kỳ. Người phỏng vấn cố gắng khơi gợi cảm xúc của bệnh nhân về căn bệnh này sẽ cho phép bệnh nhân ''cởi mở''.

Hiểu cấu trúc và sinh lý học của da khi khám lâm sàng

Trong da, có 2 đến 3 triệu tuyến mồ hôi nhỏ (eccrine), cuộn lại. Các tuyến phân bố trên bề mặt cơ thể và đặc biệt nhiều ở trán, nách, lòng bàn tay và lòng bàn chân.

Quan sát khi thăm khám bệnh về da

Da đã phát triển thành một lớp bề mặt tương đối không thấm nước có tác dụng ngăn ngừa sự mất nước, bảo vệ khỏi các nguy cơ bên ngoài và cách nhiệt chống lại sự thay đổi nhiệt. 

Lịch sử nghề nghiệp và môi trường khi hỏi bệnh

Cần phải chú ý đến bất kỳ mối quan hệ thời gian nào giữa việc khởi phát bệnh tật và tiếp xúc với chất độc tại nơi làm việc. Các triệu chứng có bắt đầu sau khi bệnh nhân bắt đầu công việc mới không?

Đánh giá diễn biến bệnh hiện tại và các triệu chứng

Trong quá trình đánh giá lấy bệnh nhân làm trung tâm, bác sỹ phải xác định xem có bất kỳ triệu chứng nào cũng xuất hiện hay không và chúng có ảnh hưởng gì đến bệnh nhân hay không.

Các kỹ thuật hỏi bệnh khai thác bệnh sử cơ bản

Bí quyết hỏi hiệu quả nằm ở nghệ thuật đặt câu hỏi. Từ ngữ của câu hỏi thường ít quan trọng hơn giọng điệu được sử dụng để hỏi nó, những câu hỏi kích thích nói chuyện được ưu tiên hơn.

Các bước hỏi bệnh khi thăm khám lâm sàng

Thông thường, bác sỹ và bệnh nhân nên ngồi thoải mái ở cùng một vị trí. Đôi khi việc để bệnh nhân ngồi cao hơn bác sỹ cũng rất hữu ích để tạo lợi thế về thị giác cho bệnh nhân.

Phát hiện triệu chứng và dấu hiệu qua hỏi bệnh

Nhiệm vụ chính của bác sỹ là phân loại các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến một căn bệnh cụ thể. Một lợi thế chính mà bác sỹ dày dạn kinh nghiệm có được so với người mới là hiểu rõ hơn về các quá trình sinh lý.

Nguyên tắc cơ bản của hỏi bệnh khai thác bệnh sử khi khám bệnh

Hỏi bệnh khi thăm khám y tế là sự hòa trộn giữa nhận thức và kỹ năng của bác sỹ và cảm xúc, tính cách của cả bệnh nhân và bác sỹ. Cuộc hỏi bệnh phải linh hoạt, tự phát và không thẩm vấn.

Mục tiêu của khám bệnh nhân

Hiệu lực của một phát hiện lâm sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Kinh nghiệm lâm sàng và độ tin cậy của các kỹ thuật khám là quan trọng nhất.

Thực hiện kiểm soát nhiễm trùng khi điều trị bệnh nhân

Hướng dẫn phòng ngừa đã được thiết lập. Tất cả các bác sỹ cần tuân thủ thường xuyên các hướng dẫn bất cứ khi nào có khả năng tiếp xúc với các vật có khả năng lây nhiễm như máu hoặc các dịch cơ thể

Các kỹ năng cần thiết khi khám lâm sàng

Mặc dù bác sỹ không sử dụng tất cả các kỹ thuật này cho mọi hệ cơ quan, bác sỹ nên nghĩ đến bốn kỹ năng này trước khi chuyển sang lĩnh vực đánh giá tiếp theo.

Các phương pháp chẩn đoán xét nghiệm và khảo sát lâm sàng

Soi mẫu máu có thể cung cấp thông tin hữu ích về căn nguyên thiếu máu. Hình thái hồng cầu quan trọng trong việc nhận ra nguyên nhân tan máu, ví dụ bệnh tăng hồng cầu nhỏ, hồng cầu mảnh, hồng cầu hình liềm.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh và khảo sát lâm sàng

Theo một tiến trình logic từ trung tâm ra ngoại vi của phim- bóng của ranh giới chỉ nhìn thấy khi sự cản năng lượng tia X của mô liền kề khác nhau, Vì vậy bờ của tim không thấy khi xẹp hoặc đồng nhất với mô phổi bên cạnh.

Kỹ năng trình bày một ca bệnh

Trình bày không phải là để chứng minh bạn đã thấu đáo và đã hỏi tất cả các câu hỏi, nhưng là thời gian để thể hiện bạn thông minh khi tập hợp các yếu tố cần thiết.

Kỹ năng làm bệnh án

Tốt nhất là bạn nên phân chia các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thực sự hoặc có các triệu chứng tiềm tàng đòi hỏi phải có sự điều trị hoặc cần theo dõi các triệu chứng đã hết.

Nguyên tắc khám bệnh cơ bản

Khi khám, các triệu chứng đặc trưng nên được ưu tiên phát hiện, và trong trường hợp có bất cứ dấu hiệu bất thường nào khác, các triệu chứng kèm theo sẽ được thu thập để củng cố thêm sự nghi ngờ của người bác sĩ.

Kỹ năng thăm khám người cao tuổi, người tàn tật

Thăm khám định kỳ và lấy tiền sử sẽ giúp bộc lộ những khiếm khuyết, Các phương pháp đo lường chuẩn trên lâm sàng được thêm vào để hỗ trợ việc định lượng.

Kỹ năng thăm khám hệ thần kinh

Việc thăm khám thần kinh có thể phải được tiến hành rất tỉ mỉ trong nhiều lần. Quan trọng hơn là bạn phải có được khả năng tiến hành thăm khám kỹ lưỡng nhưng tương đối nhanh chóng và tự tsin với các triệu chứng phát hiện được.

Kỹ năng kiểm tra trạng thái tinh thần khi khám bệnh

Việc khó khăn trong việc có được một tiểu sử rõ ràng hoặc bệnh nhân cảm thấy đau khổ rất quan trọng trong việc kiểm tra trạng thái tinh thần của bệnh nhân.

Kỹ năng khám bụng, gan, lách, thận

Các triệu chứng của bệnh gan mạn thường rõ ràng tuy nhiên ở phụ nữ mang thai việc có tới 6 sao mạch có thể được coi là bình thường.

Kỹ năng khám hô hấp lồng ngực

Rung thanh, tiếng thở và tiếng âm vang tất cả đều phụ thuộc vào tiêu chuẩn giống và khác nhau. Để xác định rõ hơn cần tiếp tục kiểm tra các dấu hiệu: ngực chuyển động không đối xứng, sự di lệch của trung thất, tiếng gõ thành ngực.

Kỹ năng khám hệ tim mạch

Ở người lớn tuổi, mạch có thể cứng, đập mạnh, nhịp nhàng, bắt mạch quay khi đó cho thấy có xơ cứng động mạch, thành mạch xơ cứng song song với sự lão hóa không có vữa xơ động mạch gắn liền với tăng huyết áp tâm thu.

Kỹ năng khám toàn thân

Hệ cơ quan nào có liên quan đến các triệu chứng đang hiện diện thì khám trước, Nếu không thì cứ theo trình tự khám thông thường của mình, khám lần lượt từng phần của cơ thể, đi hết tất cả các hệ cơ quan.

Tiếp cận bệnh nhân khai thác bệnh sử

Thông báo cho bệnh nhân khoảng thời gian bạn làm và bạn mong chờ điều gì, Ví dụ, sau khi thảo luận điều gì xảy ra đối với bệnh nhân, bạn sẽ muốn khám anh ta. 

Nguyên tắc chung tiếp cận ban đầu với bệnh nhân

Hãy nhớ rằng y học cũng nhiều sự phiền phức giống như bệnh tật. Bất kể bệnh gì, kể cả là ung thư hay nhiễm trùng ở ngực thì sự lo lắng về những gì có thể xảy ra là mối quan tâm chủ yếu của bệnh nhân.